Gỗ cứng và gỗ mềm có gì khác nhau và cách xác định độ cứng gỗ tự nhiên.

gỗ cứng và gỗ mềm

Chọn loại gỗ cứng và gỗ mềm sao cho phù hợp cho một nội thất gia đình có thể là một việc khó khăn đối với gia chủ cũng như những người thợ làm đồ gỗ có ít kinh nghiệm. May mắn thay, chỉ cần biết một số thông tin quan trọng về gỗ đã có thể giúp bạn dễ dàng chọn loại gỗ phù hợp cho công trình của bạn. Qua bài viết: “Gỗ cứng và gỗ mềm có gì khác nhau giữa và cách xác định độ cứng gỗ tự nhiên” hy vọng sẽ giúp mọi người có thêm nhiều kiến thức hữu ích để đựa ra lựa chọn đúng đắn trong quá trình mua bán cũng như sử dụng nội thất trong gia đình.

Độ cứng gỗ tự nhiên

Gỗ cứng và gỗ mềm có gì khác nhau và cách xác định độ cứng gỗ tự nhiên.

Gỗ cứng và gỗ mềm có gì khác nhau?

Gỗ thường được phân thành hai loại gồm gỗ cứng và gỗ mềm. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai loại gỗ này không nằm ở tên gọi của chúng. Đó là, gỗ cứng không nhất thiết phải đặc hơn gỗ mềm. Ví dụ, gỗ thủy tùng được phân loại là một loại gỗ mềm nhưng cứng hơn đáng kể so với một số loại gỗ cứng. Tương tự như vậy, gỗ balsa được xếp vào loại gỗ cứng và nó là một trong những loại gỗ ít đặc và mềm nhất. Vậy sự khác biệt giữa 2 loại gỗ này là gì nếu sự khác biệt không nằm ở tên gọi của chúng?

Các thuật ngữ “gỗ cứng” và “gỗ mềm” có thể làm ta nhầm lẫn, vì nó không thể hiện rõ ràng cấu trúc và chất lượng của gỗ. Cây gỗ cứng là cây hạt kín, hạt có hai phôi; cây có hoa và quả; sinh sản của cây dựa vào quả. Ngược lại, cây gỗ mềm không có hoa quả, hạt trần và sinh sản dựa vào tế bào nón. Thực tế, độ cứng của gỗ không phải là yếu tố để phân biệt mà căn cứ vào cấu trúc sinh sản như trên. Có một số loại gỗ mềm có độ cứng cao hơn gỗ cứng.

  • Gỗ cứng có nguồn gốc từ thực vật hạt kín – hoặc thực vật có hoa – chẳng hạn như sồi, phong hoặc óc chó, không phải là cây đơn tính.
  • Gỗ mềm có nguồn gốc từ cây hạt trần , thường là cây lá kim thường xanh, như thông hoặc vân sam.

Gỗ cứng nói chung có độ bền cao, ví dụ như gỗ sồi, óc chó, tần bì, phong. Nhóm loài này có cấu trúc phức tạp và thường tăng trưởng chậm hơn nên chắc chắn hơn. Cũng chính vì thế mà thời gian để khai thác gỗ lâu, giá trị gỗ theo đó cũng cao hơn.

Gỗ mềm hiện chiếm khoảng 80% sản lượng gỗ thế giới. Có một đặc điểm khác để nhận biết chúng là cây lá kim xanh quanh năm, không thay lá. Có thể kể đến một số loài gỗ mềm thường thấy như thông, linh sam, tuyết tùng, bách.

Gỗ cứng
Hình ảnh gỗ cứng.
Độ cứng gỗ tự nhiên
Thông là một loại gỗ mềm.
Gỗ mềm
Mô tả Gỗ cứng… Gỗ mềm
Định nghĩa Đến từ cây hạt kín không phải là cây đơn tính ; cây thường lá rộng. Có các phần tử tàu vận chuyển nước trong gỗ; dưới kính hiển vi, các phần tử này xuất hiện dưới dạng lỗ chân lông. Đến từ cây hạt trần thường có kim và nón. Các tia tủy và khí quản vận chuyển nước và sản xuất nhựa cây. Khi quan sát dưới kính hiển vi, các loại gỗ mềm không có lỗ rỗng nhìn thấy được vì có các đường khí quản.
Sử dụng Có nhiều khả năng được tìm thấy trong đồ nội thất chất lượng cao, sàn và xây dựng cần phải bền lâu. Khoảng 80% gỗ được lấy từ gỗ mềm. Nó có nhiều ứng dụng và được tìm thấy trong các cấu kiện xây dựng (ví dụ: cửa sổ, cửa ra vào), đồ nội thất, ván sợi mật độ trung bình (MDF), giấy, cây thông Noel, v.v.
Ví dụ Về cây gỗ cứng bao gồm alder, balsa, beech, hickory, mahogany, maple, sồi, teak và walnut. về cây gỗ mềm là tuyết tùng, linh sam Douglas, bách xù, thông, gỗ đỏ, vân sam và thủy tùng.
Tỉ trọng Hầu hết các loại gỗ cứng có mật độ cao hơn hầu hết các loại gỗ mềm. Hầu hết các loại gỗ mềm có mật độ thấp hơn hầu hết các loại gỗ cứng.
Giá Gỗ cứng (hardwood) thường đắt hơn gỗ mềm. Gỗ mềm (softwood) thường ít đắt hơn so với gỗ cứng.
Sự phát triển Gỗ cứng có tốc độ phát triển chậm hơn. Gỗ mềm có tốc độ phát triển nhanh hơn.
Rụng lá Những cây gỗ cứng rụng lá trong một khoảng thời gian vào mùa thu và mùa đông. Các loại gỗ mềm có xu hướng giữ kim trong suốt cả năm.
Chống cháy Cao hơn Thấp hơn chút

Sự khác biệt trong cấu trúc hiển vi

Có sự khác biệt giữa cấu trúc vật lý của gỗ cứng và gỗ mềm. Điều này thường có thể nhìn thấy ở cả cấp độ hiển vi và ở bề mặt – các loại gỗ cứng có xu hướng có lá rộng, trong khi các loại gỗ mềm có xu hướng có hình kim và hình nón. Gỗ cứng có yếu tố mao mạch vận chuyển nước trong suốt gỗ; dưới kính hiển vi, các phần tử này xuất hiện dưới dạng lỗ chân lông.

Trong các loại gỗ mềm, các tia tủy và đường khí quản vận chuyển nước và tạo ra nhựa cây. Khi quan sát dưới kính hiển vi, các loại gỗ mềm không có lỗ rỗng nhìn thấy được vì khí quản không có lỗ rỗng. Các lỗ rỗng trong gỗ cứng là rất nhiều yếu tố làm cho gỗ có vân nổi rõ, khác hẳn với vân sáng của gỗ mềm.

Công dụng của gỗ cứng và gỗ mềm

Trong nhiều trường hợp, gỗ cứng và gỗ mềm được cả hai sử dụng cho nhiều mục đích tương tự.

Tuy nhiên, nói chung, gỗ mềm rẻ hơn và dễ gia công hơn gỗ cứng. Do đó, chúng chiếm phần lớn tất cả các loại gỗ được sử dụng trên thế giới, với khoảng 80% tổng số gỗ là gỗ mềm. Điều này thật ấn tượng vì gỗ cứng phổ biến trên thế giới hơn nhiều so với gỗ mềm. Gỗ mềm có nhiều ứng dụng và được tìm thấy trong các cấu kiện xây dựng (ví dụ: cửa sổ , cửa ra vào), đồ nội thất, ván sợi mật độ trung bình (MDF) , giấy, cây thông Noel, v.v. Thông là một trong những loại gỗ mềm được sử dụng phổ biến.

Mặc dù gỗ cứng thường đắt hơn và đôi khi khó làm việc hơn, nhưng ưu điểm của chúng là hầu hết – mặc dù không phải tất cả – đều dày đặc hơn, có nghĩa là nhiều loại gỗ cứng sẽ tồn tại lâu hơn các loại gỗ mềm. Vì lý do này, các loại gỗ cứng có nhiều khả năng được tìm thấy trong đồ nội thất chất lượng cao, sàn và công trình xây dựng cần phải bền lâu.

go cung 2
Sàn gỗ cứng 
go mem 2
Gỗ mềm làm Khung dầm

Thang đo độ cứng Janka và độ cứng của một số loại gỗ phổ biến

Thang độ cứng Janka là gì?

Mô hình thử nghiệm Janka -
Mô hình thử nghiệm Janka

Thang độ cứng Janka được đo bởi một tấm gỗ cứng tự nhiên cần xác định. Janka được phát minh vào năm 1906 bởi nhà nghiên cứu người Áo tên là Gabriel Janka. Để hiểu hơn về thang đo Janka, bạn cần hiểu thử nghiệm độ cứng sàn gỗ (Janka hardness) hoạt động thế nào?

Thử nghiệm độ cứng sàn gỗ (Janka hardness):

Cần có là một quả bóng thép có đường kính 0,444 inch (12,28mm), được ép vào bề mặt sàn gỗ tự nhiên cần đo trực tiếp dưới áp lực lớn 3000kg.

Điều kiện cần gỗ tự nhiên đã được sấy khô đến độ ẩm đạt tới 12%.

Kết quả của thang độ cứng Janka chính là tỉ lệ viên bi lõm vào thanh gỗ. Họ sẽ đo tỉ lệ độ cứng của thanh gỗ tự nhiên đó theo 1 bảng có sẵn.

Tại sao đánh giá độ cứng Janka quan trọng?

Giá gỗ tự nhiên khá cao và sẽ tiêu tốn một khoảng lớn trong tài chính của bạn. Vì vậy để đảm bảo bạn mua được loại gỗ chất lượng đúng theo giá tiền mà bạn bỏ ra. Chứ không phải loại sàn tự nhiên kém chất lượng, sau vài năm đã hỏng hóc và phải bảo trì thường xuyên.

Với gỗ tự nhiên có chỉ số Janka thấp hơn thì bạn cũng sẽ có cách sử dụng hợp lý nhất để sản phẩm được bền và tuổi thọ sử dụng của sản phẩm được cao hơn.

Mức độ gỗ sẽ chịu được vết lõm độ mòn cũng như dự đoán gián tiếp được sự khó khăn trong việc chế tác gỗ đó như việc đóng đinh, vặn vít, chà nhám của gỗ. Mức độ bền, độ hao mòn của sản phẩm để bạn có phương pháp khắc phục và có quyết định mua hàng đúng đắn hơn.

Thang độ cứng Janka được phát minh năm 1906 bởi Gabriel Janka, dùng để xác định độ cứng của tấm gỗ tự nhiên. Một quả bóng thép đường kính 12,28mm được ép vào bề mặt gỗ dưới áp lực lớn 3000kg. Điều kiện là kích thước 50x150cm, độ dày 6-8mm, gỗ đã được sấy khô đạt độ ẩm 12%. Kết quả được tính dựa trên độ lõm của thanh gỗ, đối chiếu theo một bảng thông số có sẵn.

Mỗi loại gỗ sẽ có kết quả về độ cứng khác nhau. Cùng một loại gỗ sẽ không có sự khác biệt quá nhiều, tỉ lệ sai khác dao động từ 5-10%.

Chỉ số Janka có thể giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm có độ bền phù hợp cũng như cách sử dụng sàn hợp lý. Bên cạnh đó, nó còn dự đoán mức độ khó khăn trong quá trình lắp đặt, bảo trì như đóng đinh, vặn vít, chà nhám bề mặt.

san go tu nhien vasaco 1
Sàn gỗ tự nhiên thường được sản xuất từ gỗ cứng

Độ cứng của một số loài gỗ phổ biến theo Janka như sau:

Loại gỗ Độ cứng
Thông lá mềm 660
Tếch 1000
Óc chó 1010
Sồi đỏ 1290
Sồi trắng 1360
Anh đào Malaccan 1900
Camaru đỏ 3640
Óc chó Brazil 3680
Hy vọng qua bài viết trên sẽ phần nào giúp quý khách hiểu rõ hơn về độ cứng gỗ tự nhiên cũng như sự khác nhau giữa gỗ cứng và gỗ mềm. Khi gỗ tự nhiên ngày càng được ưa chuộng bởi sự thân thiện, mộc mạc và cũng rất sang trọng, hiện đại nên được nhiều gia đình lựa chọn. Tuy nhiên khi lựa chọn nguồn nguyên liệu để sản xuất nội thất cho gia đình và văn phòng ngoài việc cần có sự am hiểu nhất định về gỗ, cần lựa chọn những đơn vị cung cấp có độ tin cậy cao, nhiều năm trong nghề để có được sự an tâm nhất. Nếu bạn đang cần tìm một nhà cung cấp gỗ  tự nhiên uy tín và chuyên nghiệp hay liên hệ với chúng tôi – Gỗ Phương Đông tự hào là một trong những đơn vị hàng đầu trong việc phân phối các sản phẩm gỗ tự nhiên tại nước ta. Với đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm, đảm bảo việc tư vấn thông tin sẽ chính xác và các kiện gỗ nguyên liệu khi đến tay quý khách hàng luôn đảm bảo về chất lượng cũng như số lượng.

Giới thiệu về Gỗ Phương Đông

Công Ty TNHH Gỗ Phương Đông ( Eastern Lumber Co., Ltd ) được thành lập năm 2007, chuyên cung cấp các loại gỗ tròn và gỗ xẻ  từ Mỹ, Canada, Châu Âu, Châu Phi, Brazil, New Zealand, Australia, Chile,… cho thị trường trong nước.

Gỗ Phương Đông chúng tôi cung cấp nhiều chủng loại gỗ xẻ, gỗ tròn nhập khẩu như: White Oak ( gỗ Sồi Trắng) – White Ash ( gỗ Tần Bì) – Red Oak (gỗ Sồi Đỏ)– Walnut (gỗ Óc Chó) – Cherry (gỗ Anh Đào) – Poplar (gỗ Dương)– Soft Maple (Gỗ Thích Mềm) – Hard Maple (Gỗ Thích Cứng)– Alder (Gỗ Trăn) – Beech (gỗ Dẻ Gai) – Pine (gỗ Thông) – SPF ( gỗ Thông Canada)– Spruce (gỗ Vân Sam)- Sapelli ( gỗ Xoan Đào) – Doussie (gỗ Gõ Đỏ) – Wenge ( gỗ Muồng Đen) – Bubinga ( gỗ Cẩm Lai) -Padouk (gỗ Hương Đỏ) – Mukulungu (gỗ Sến) – Tali (gỗ Lim) – Okume ( gỗ Dái Ngựa)… với đa dạng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn phân hạng quốc tế.

Độ cứng gỗ tự nhiên

Nguồn gỗ xẻ Gỗ Phương Đông được nhập khẩu trực tiếp từ đơn vị cưa xẻ sấy: các sản phẩm gỗ xẻ luôn phải đảm bảo độ ẩm, chất lượng, khối lượn, đo đạc đúng yêu cầu, các kiện gỗ tuân thủ còn.nguyên dây đai, nguyên kiện từ đơn vị sản xuất đến tay khách hàng sử dụng.Nguồn gỗ tròn nhập từ các khu vực Châu Phi, Châu Âu, Mỹ, Úc được.phân hạng theo tiêu chuẩn 1SC, 2SC, 3SC, 4SC hoặc ( A, AB, ABC). Các sản phẩm gỗ tròn hoặc gỗ xẻ được đảm bảo rõ ràng về nguồn gốc gỗ hợp pháp và được kiểm định theo yêu cầu nhập khẩu gỗ.

Trong thời gian từ 2007 đến nay, Gỗ Phương Đông là đối tác tin cậy và thường xuyên của nhiều đơn vị sản xuất gỗ xuất khẩu lớn, đơn vị xây dựng công trình nhà ở, Biệt thự, Resort trong nước, đơn vị sản xuất vừa và nhỏ, cơ sở thủ công mỹ nghệ, cửa hàng bán gỗ, cơ sở cưa xẻ, …Khách hàng theo các năm tăng dần, thị trường phân phối ở cả 3 miền Nam-Trung-Bắc.

Ngoài việc khách hàng đến xem và chọn kiện gỗ tại địa chỉ kho hàng: đường số 10, KCN Sóng Thần I, Tp. Dĩ An, Bình Dương,chúng tôi còn giao nguyên cont gỗ tròn, gỗ xẻ từ các cảng Tp.HCM /Quy Nhơn/Đà Nẵng/ Hải Phòng đến tận kho khách hàng hoặc cung cấp số lượng lớn cho nhiều chủng loại gỗ theo giá CIF Hồ Chí Minh, Quy Nhơn, Đà Nẵng và Hải Phòng.

Chúng tôi luôn tự tin về “chất lượng” – “dịch vụ” – “giá cả” mà hơn 14 năm qua đã đồng hành cùng Quý khách hàng- đội ngũ kinh doanh năng động, chuyên nghiệp  của chúng tôi luôn luôn sẵn sàng để tư vấn và báo giá!

Lời kết

Hy vọng qua bài viết này bạn đã hiểu rõ hơn về gỗ cứng và gỗ mềm? Nếu quý khách có nhu cầu mua gỗ xin hãy liên hệ với Gỗ Phương Đông để được tư vấn và báo giá chi tiết nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *